1. Có mấy cách để giao dịch mua Chứng quyền có bảo đảm (CW) tại VNDIRECT?
Để giao dịch Chứng quyền có bảo đảm (CW), Quý khách có hai cách sau:
- Sơ cấp: Đăng ký mua tại sàn giao dịch của VNDIRECT
- CW niêm yết trên HSX: Mua/bán chứng quyền đã niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán:
- Sau khi phát hành sơ cấp, CW sẽ được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán HCM, Quý khách có thể mua/bán CW như Chứng khoán thông thường hoặc có thể nắm giữ đến đáo hạn.
- Thời gian thanh toán bù trừ: T+2 ngày
- Nếu giữ CW đến đáo hạn, NĐT sẽ được thanh toán phần lãi chênh lệch theo công thức sau:
Thanh toán = (Giá thanh toán – Giá thực hiện) / Tỷ lệ chuyển đổi
2. Các thông tin cơ bản của sản phẩm CW?
Chứng khoán cơ sở: Chứng khoán cơ sở của chứng quyền có thể là cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, chỉ có cổ phiếu được chọn làm chứng khoán cơ sở.
Giá chứng quyền (giá của một chứng quyền): là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu CW. Vào thời điểm phát hành giá, chứng quyền là mức giá chào bán của tổ chức phát hành. Khi CW được niêm yết và giao dịch trên Sở GDCK, giá chứng quyền chính là giá giao dịch của CW trên thị trường
Giá thực hiện (giá thực hiện quyền): là mức giá mà nhà đầu tư sở hữu chứng quyền có quyền mua/bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền khi CW đáo hạn, và là cơ sở so sánh để nhà đầu tư xác định trạng thái và mức lãi lỗ khi đầu tư vào CW. Mức giá này sẽ được tổ chức phát hành công bố khi chào bán CW. Thông thường, giá thực hiện sẽ được giữ cố định trong suốt thời hạn của CW và chỉ thực hiện điều chỉnh trong một số trường hợp chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp.
Tỷ lệ chuyển đổi: Cho biết số CW mà nhà đầu tư cần phải có để đổi lấy một chứng khoán cơ sở. Ví dụ: tỷ lệ chuyển đổi là 4:1, nghĩa là cần sở hữu 4 CW để mua một chứng khoán cơ sở
Thời hạn chứng quyền: Là thời gian lưu hành của CW, tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 24 tháng.
Ngày giao dịch cuối cùng: Là ngày giao dịch trước hai (02) ngày so với ngày đáo hạn của chứng quyền và là ngày cuối cùng mà chứng quyền còn được giao dịch. Trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết do chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết, ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền trùng với ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán cơ sở.
Ngày đáo hạn: Là ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền được thực hiện chứng quyền.
Kiểu thực hiện quyền: Gồm 2 kiểu thực hiện quyền: kiểu Châu Âu và kiểu Châu Mỹ. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, CW chỉ được thực hiện quyền theo kiểu Châu Âu, theo đó, người sở hữu CW chỉ được thực hiện quyền tại ngày đáo hạn
Giá thanh toán: là mức giá được Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và công bố trước ngày đáo hạn của CW. Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện cho biết mức lãi/lỗ của nhà đầu tư vào thời điểm đáo hạn của chứng quyền, đây cũng là cơ sở để tổ chức phát hành thực hiện thanh toán khoản tiền chênh lệch khi nhà đầu tư thực hiện quyền.
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền: Bằng tiền mặt. Theo đó, người sở hữu CW sẽ nhận được khoảng tiền chênh lệch khi giá thanh toán của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện.
- Ví dụ về CW: Nhà đầu tư mua 1.000 chứng quyền mua của cổ phiếu FPT với các thông tin sau:
Tỷ lệ chuyển đổi |
2:1 |
Giá thực hiện |
45.000đ |
Giá FPT hiện tại |
50.000đ |
Thời hạn chứng quyền |
3 tháng |
Giá một chứng quyền |
2.000đ/CW |
Tổng số tiền đầu tư vào CW = 1.000 CW x 2.000đ = 2.000.000đ
- Sau 02 tháng:
Giả sử, giá FPT trên thị trường là 50.000đ, giá một chứng quyền mua trên thị trường là 4.500 đồng. Nhà đầu tư có thể chốt lời bằng việc bán lại CW ngay thời điểm này trên Sở GDCK.
Mức lời của nhà đầu tư = 1.000 x (4.500đ - 2.000đ) = 2.500.000đ
- Vào ngày đáo hạn:
Giả sử nhà đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và giá thanh toán đối với cổ phiếu FPT được tính toán và công bố là 55.000đ.
Tổ chức phát hành sẽ thanh toán cho nhà đầu tư số tiền là: 1.000/2 x (55.000đ – 45.000đ) = 5.000.000đ
Mức lời của nhà đầu tư = 5.000.000đ - 2.500.000đ (tổng số tiền bỏ ra để sở hữu CW) = 2.500.000đ
Tuy nhiên, nếu giá thanh toán đối với cổ phiếu FPT được tính toán và công bố nhỏ hơn hoặc bằng 45.000đ (giá thực hiện), chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện ≤ 0 đồng. Chứng quyền sẽ không được thực hiện và nhà đầu tư trong trường hợp này sẽ mất số tiền đầu tư vào CW là 2.000.000đ.
3. Tôi có thể mua chứng quyền bán không?
Không, theo quy định hiện tại của UBCK và Sở giao dịch, Quý khách chỉ có thể mua chứng quyền mua.
4. Tôi có thể bán CW trước đáo hạn không?
Có, sau khi CW niêm yết trên sàn giao dịch, Quý khách có thể lựa chọn bán CW trên sàn giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn để nhận thanh toán với CTCK (nếu CW ở trạng thái lãi)
5. Tôi có được phép giao dịch ký quỹ đối với CW không?
Không, theo quy định của UBCK và SGDCK HSX, Quý khách không được phép giao dịch ký quỹ đối với CW.
6. Sau khi CW đáo hạn, tôi có thể tiếp tục được giao dịch CW không?
Khi CW đáo hạn, NĐT sẽ được nhận thanh toán chênh lệch nếu giá thanh toán CW (TB giá 5 phiên trước đáo hạn của CKCS) lớn hơn giá thực hiện. Sau đó, CW sẽ không còn giá trị giao dịch và không được hưởng bất kỳ lợi ích nào.
7. Tổ chức phát hành Chứng khoán cơ sở có được giao dịch CW không?
Không, tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở không được phép đầu tư CW dựa trên chứng khoán do tổ chức đó phát hành
8. Người nội bộ và người liên quan của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở có được giao dịch CW không?
Có, người liên quan của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở được phép giao dịch CW phát hành trên chứng khoán cơ sở đó. Tuy nhiên, khi giao dịch phải thực hiện công bố thông tin 3 ngày trước ngày giao dịch.
9. Quý khách sở hữu chứng quyền có quyền nhận cổ tức/quyền mua cổ phiếu phát hành thêm/biểu quyết/tham gia ĐHCĐ không?
Không, Quý khách sở hữu CW sẽ không có bất cứ quyền nào đối với công ty như cổ đông của cổ phiếu đó.
10. Giá trần/sàn của CW như thế nào?
Giá trần/sàn của CW được xác định được theo công thức sau:
Giá trần/sàn CW = Giá tham chiếu CW +/- (Giá CKCS*Biên độ dao động) / Tỷ lệ chuyển đổi
Ví dụ:
Giá CKCS 100.000 đồng, biên độ dao động 7%. Giá tham chiếu CW là 5.000 đồng, tỷ lệ chuyển đổi 2:1
- Giá trần CW = 5.000 + (100.000*7%)/2 = 8.500 đồng
- Giá sàn CW = 5.000 - (100.000*7%)/2 = 1.500 đồng
11. Cấu trúc giá của một CW?
Theo lý thuyết, Giá của một chứng quyền khi chưa đáo hạn bao gồm hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian, trong đó:
- Giá trị nội tại của một chứng quyền: chính là khoản chênh lệch giữa giá của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện của chứng quyền. Trong thời gian lưu hành, chứng quyền mua luôn tồn tại một trong ba trạng thái sau:
Trạng thái |
Chứng quyền mua |
Có lãi – ITM |
Giá CKCS > Giá thực hiện |
Lỗ – OTM |
Giá CKCS < Giá thực hiện |
Hòa vốn – ATM |
Giá CKCS = Giá thực hiện |
- Giá trị thời gian của CW là chênh lệch giữa giá của chứng quyền trên thị trường và giá trị nội tại của chứng quyền đó. Một chứng quyền ở trạng thái lỗ (OTM) sẽ không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị thời gian. Giá trị thời gian của CW sẽ giảm theo thời gian và bằng 0 vào ngày đáo hạn của CW.
12. Giá thanh toán của CW được xác định như thế nào?
- Giá thanh toán sẽ được Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và công bố.
- Giá thanh toán chứng quyền khi thực hiện quyền là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong năm (05) ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không bao gồm ngày đáo hạn.
13. Giá CW có điều chỉnh khi Chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp không?
Không, giá CW không điều chỉnh khi Chứng khoán cơ sở phát sinh sự kiện doanh nghiệp (Trả cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu mới…). Các sự kiện này sẽ được điều chỉnh thông qua giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi của CW để đảm bảo lợi ích của NĐT không đổi. Giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi mới sẽ được công bố công khai cho NĐT.
Cách thức điều chỉnh giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền khi chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp như sau:
Thời điểm thực hiện điều chỉnh: Ngày giao dịch không hưởng quyền của tài sản cơ sở.
Giá thực hiện mới = Giá thực hiện cũ x (Giá tham chiếu đã điều chỉnh của tài sản cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền/Giá tham chiếu chưa điều chỉnh của tài sản cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền).
Tỷ lệ chuyển đổi mới = Tỷ lệ chuyển đổi cũ × (Giá tham chiếu đã điều chỉnh của tài sản cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền/Giá tham chiếu chưa điều chỉnh của tài sản cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền)
Ví dụ: Nhà đầu tư đang sở hữu chứng quyền mua của cổ phiếu FPT với thông tin như sau:
Tỷ lệ chuyển đổi |
2:1 |
Giá thực hiện |
50.000đ |
Giá đóng cửa XYZ ngày 01/07/2019 |
55.000đ |
Thời hạn chứng quyền |
3 tháng |
Giá một chứng quyền |
2.000đ |
Ngày 02/07/2019 (ngày giao dịch không hưởng quyền), cổ phiếu FPT chốt danh sách cổ đông chia cổ tức bằng tiền tỷ lệ 20% mệnh giá. Giá tham chiếu đã điều chỉnh của cổ phiếu FPT ngày 02/07/2019 là 53.000đ.
Giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi mới được điều chỉnh như sau:
Giá thực hiện quyền mới: 50.000đ x (53.000đ/ 55.000đ) = 48.181,8182đ
Tỷ lệ chuyển đổi mới: 2 x (53.000đ/ 55.000đ) = 1,9273
14. CW có bị tạm ngừng giao dịch?
Giống như cổ phiếu, CW cũng sẽ bị tạm ngừng giao dịch trong các trường hợp:
- Chứng khoán cơ sở của CW bị tạm ngừng giao dịch
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch, hệ thống thanh toán
- Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán thấy cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư
15. Việc thực hiện quyền diễn ra như thế nào?
- Vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư sở hữu các CW ở trạng thái lãi (ITM) được quyền yêu cầu thực hiện CW và được thanh toán tiền mặt bằng khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền:
Tiền thanh toán = (Giá thanh toán – Giá thực hiện) / Tỷ lệ chuyển đổi
- Việc thanh toán tiền cho nhà đầu tư được hoàn thành trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đáo hạn.
16. Điều gì xảy ra nếu tôi không thực hiện quyền khi CW đáo hạn?
Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu thực hiện quyền đối với các CW ở trạng thái lãi (ITM), tổ chức phát hành vẫn phải thanh toán tiền cho nhà đầu tư sở hữu các CW này.
17. Phí giao dịch CW?
Phí giao dịch CW bằng với phí giao dịch chứng khoán thông thường.
18. Tiền thuế TNCN chuyển nhượng chứng quyền được tính như thế nào?
- Trong trường hợp Nhà đầu tư bán CW trên sàn, thuế TNCN được tính như sau:
Thuế TNCN = Giá khớp lệnh CW * số lượng CW khớp lệnh x 0,1%
- Trong trường hợp Nhà đầu tư nắm giữ CW đến ngày đáo hạn và CW ở trạng thái có lãi (Giá thanh toán > Giá thực hiện), khi đó thuế TNCN được tính như sau:
Thuế TNCN = Giá thanh toán CKCS * (số lượng CW / Tỷ lệ chuyển đổi) x 0,1%
Bình luận
0 bình luận
Bài viết bị đóng bình luận.