Chứng quyền có 2 loại là chứng quyền mua và chứng quyền bán. Tuy nhiên theo quy định hiện tại của UBCK và Sở giao dịch HSX thì các CTCK chỉ được phép phát hành Chứng quyền mua. Nội dung FAQ sẽ chỉ tập trung vào Chứng quyền mua (CW).
- Chứng quyền có bảo đảm là gì?
Chứng quyền có bảo đảm (CW) là sản phẩm do CTCK phát hành và niêm yết trên Sàn giao dịch HSX. NĐT trả phí cho CTCK để được quyền mua Chứng khoán cơ sở tại một mức giá và thời điểm xác định trước.
NĐT mua CW có thể bán khi chứng quyền niêm yết trên sàn giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn. NĐT giữ chứng quyền đến đáo hạn sẽ được nhận lãi chênh lệch bằng tiền mặt giữa giá thanh toán chứng quyền tại ngày đáo hạn và giá thực hiện của CW.
Trong đó:
- Giá thanh toán chứng quyền: TB giá 5 phiên giao dịch trước ngày đáo hạn của CKCS
- Giá thực hiện của CW: giá xác định trước tại thời điểm mua CW và không đổi theo thời gian
- Các thông tin cơ bản của Chứng quyền
Thông tin |
Ý nghĩa |
Ví dụ |
TSCS |
Các mã do Sở quy định |
Cổ phiếu FPT |
Tỷ lệ chuyển đổi |
Số lượng CW tương đương với CKCS |
4:1 |
Thời hạn chứng quyền |
3 - 24 tháng |
03 tháng |
Ngày giao dịch cuối cùng |
- Hai (02) ngày trước ngày đáo hạn của CW - Sau ngày này, chứng quyền bị hủy niêm yết |
(Ngày phát hành: 15/04/2018) 12/07/2018 |
Ngày đáo hạn |
Ngày cuối cùng hiệu lực của CW |
14/07/2018 |
Phương thức giao dịch |
Thời gian chứng quyền và tiền về tài khoản là T+2 như chứng khoán cơ sở |
|
Giá chứng quyền |
Khoản chi phí nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu chứng quyền |
1,000 đồng/CW |
Giá thực hiện |
Mức giá tương đương việc nhà đầu tư mua CKCS khi chứng quyền đáo hạn |
60,000 đồng |
Giá thanh toán |
Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày đáo hạn CW |
80,000 đồng |
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền |
Thanh toán tiền mặt |
(80,000 – 60,000)/4 = 4,000 đồng/CW |
Ví dụ:
Ngày 10/03/2018, nhà đầu tư A mua 16,000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện tại của FPT là 60,000 đồng) với các thông số sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: 4:1
- Thời hạn CW: 6 tháng
- Ngày đáo hạn: 14/07/2018
- Giá thực hiện 60,000 đồng
- Giá CW: 1,000 đồng/cw
Vậy số tiền nhà đầu tư A phải trả để mua 1,000 CW FPT là: 16,000 * 1,000 = 16 triệu.
Giả sử Giá thanh toán (Giá bình quân 5 phiên trước ngày đáo hạn CW FPT) tại ngày đáo hạn:
- Cấu trúc giá của CW
Theo lý thuyết, giá của một CW khi chưa đáo hạn bao gồm 2 phần: Giá trị nội tại và giá trị thời gian
- Các trạng thái của Chứng quyền mua
Chứng quyền mua có 3 trạng thái: Trạng thái lãi, trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ.
Tại thời điểm đáo hạn nếu CW:
- Trạng thái có lãi: NĐT được nhận phần lãi chênh lệch
- Trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ: NĐT không được nhận thanh toán chênh lệch
Trạng thái của chứng quyền không phải là Lãi/lỗ của nhà đầu tư. Để tính lãi lỗ tại đáo hạn, nhà đầu tư sử dụng số tiền được nhận từ CTCK trừ đi chi phí vốn mua CW.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giá CW?
- Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.
- Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.
- Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao.
- Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.
- Lợi ích, rủi ro đầu tư vào chứng quyền
Lợi ích:
- Tỷ suất sinh lợi cao: CW có biên độ dao động giá lớn, về lý thuyết giá CW có thể biến động 100%-200% hoặc hơn trong 1 ngày. Vậy kể từ khi NĐT mua CW đến ngày CW về (T+2) hoàn toàn có thể nhân đôi, nhân ba tài khoản. Điều này là không thể với Chứng khoán cơ sở do biên độ dao động 1 ngày chỉ là 7%-15% tùy vào sàn giao dịch HNX, HSX hay Upcom
- Xác định mức lỗ tối đa, lãi không giới hạn: nếu như giá chứng khoán cơ sở không đi theo dự kiến thì nhà đầu tư chỉ chịu lỗ tối đa bằng với phần phí mua chứng quyền. Phần phí này chỉ bằng 7%-15% giá mua CKCS.
- Giao dịch dễ dàng, tương tự như chứng khoán cơ sở: nhà đầu tư có thể mua bán chứng quyền trên tài khoản chứng khoán cơ sở mà không cần mở tài khoản mới. NĐT không cần mở tài khoản Chứng khoán tại CTCK phát hành CW vẫn có thể giao dịch được CW đó trên sàn.
- Vốn đầu tư thấp so với mua chứng khoán cơ sở: thay vì phải bỏ ra một số tiền lớn để mua chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể mua chứng quyền với mức vốn bỏ ra chỉ bằng một phần nhỏ (7%-15%).
- Không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: thanh toán tại ngày đáo hạn bằng tiền mặt do đó nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia mua chứng quyền của những cổ phiếu đã hết room.
Rủi ro:
- Mất phí mua chứng quyền: nếu như tại ngày đáo hạn giá thanh toán (bình quân 5 phiên giao dịch cuối cùng trước ngày đáo hạn) nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện chứng quyền đối với chứng quyền mua thì nhà đầu tư sẽ không được nhận thanh toán chênh lệch và mất toàn bộ phần phí mua chứng quyền.
- Biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở: do chứng quyền có đòn bẩy cao nên giá chứng quyền biến động mạnh theo giá chứng khoán cơ sở. Ví dụ, giá cổ phiếu A là 100 nghìn có biên độ giá trong ngày từ 93 - 107, giá chứng quyền của cổ phiếu A là 8 nghìn có biên độ giá trần sàn từ 1 – 15 nghìn.
- Vòng đời giới hạn: tại thời điểm đáo hạn nhà đầu tư sẽ nhận được phần lãi chênh lệch (nếu có) từ Tổ chức phát hành CW. Sau đáo hạn, CW sẽ không còn niêm yết trên sàn chứng khoán và không còn giá trị.
- Tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán: tổ chức phát hành có nghĩa vụ bắt buộc thanh toán phần chênh lệch lãi cho nhà đầu tư tại thời điểm đáo hạn do đó nhà đầu tư chịu rủi ro không nhận được phần này nếu tổ chức phát hành mất khả năng thanh toán. Để bảo vệ nhà đầu tư, Ủy ban chứng khoán đưa ra quy định phòng ngừa rủi ro và đặt cọc thanh toán như sau: Tổ chức phát hành phải mua vào chứng khoán cơ sở để phòng ngừa rủi ro giá lên cho chứng quyền mua và phải đặt cọc 50% số tiền thu được từ phát hành chứng quyền.
GIAO DỊCH CHỨNG QUYỀN
- Hướng dẫn giao dịch CW tại VNDIRECT
Để giao dịch Chứng quyền có bảo đảm, nhà đầu tư có hai cách sau:
- Sơ cấp: Đăng ký mua tại sàn giao dịch của VNDIRECT
- CW niêm yết trên HSX: Mua/bán chứng quyền đã niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán:
- Sau khi phát hành CW sẽ được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán HCM, NĐT có thể mua/bán CW như Chứng khoán thông thường hoặc có thể nắm giữ đến đáo hạn.
- Thời gian thanh toán bù trừ: T+2 ngày
Nếu giữ CW đến đáo hạn, NĐT sẽ được thanh toán phần lãi chênh lệch theo công thức sau:
Thanh toán = Giá CKCS bình quân 5 phiên trước ngày đáo hạn – Giá thực hiện
- Nhà đầu tư có thể mua chứng quyền bán không?
Không, theo quy định hiện tại của UBCK và Sở giao dịch, NĐT chỉ có thể mua chứng quyền mua.
- NĐT có thể bán CW trước đáo hạn không?
Có. Sau khi CW niêm yết trên sàn giao dịch, NĐT có thể lựa chọn bán CW trên sàn giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn để nhận thanh toán với CTCK (nếu CW ở trạng thái lãi)
- NĐT có được phép giao dịch ký quỹ đối với CW không?
Không, theo quy định của UBCK và SGDCK HSX, nhà đầu tư không được phép giao dịch ký quỹ đối với CW.
- Sau khi CW đáo hạn NĐT có thể tiếp tục được giao dịch CW không?
Khi CW đáo hạn, NĐT sẽ được nhận thanh toán chênh lệch nếu giá thanh toán CW (TB giá 5 phiên trước đáo hạn của CKCS) lớn hơn giá thực hiện. Sau đó, CW sẽ không còn giá trị giao dịch và không được hưởng bất kỳ lợi ích nào.
- Tổ chức phát hành Chứng khoán cơ sở có được giao dịch CW không?
Không, tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở không được phép đầu tư CW dựa trên chứng khoán do tổ chức đó phát hành
- Người nội bộ và người liên quan của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở có được giao dịch CW không?
Có, người liên quan của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở được phép giao dịch CW phát hành trên chứng khoán cơ sở đó. Tuy nhiên, khi giao dịch phải thực hiện công bố thông tin 3 ngày trước ngày giao dịch.
- NĐT sở hữu chứng quyền có quyền nhận cổ tức/quyền mua cổ phiếu phát hành thêm/biểu quyết/tham gia ĐHCĐ không?
Không, NĐT sở hữu CW sẽ không có bất cứ quyền nào đối với công ty như cổ đông của cổ phiếu đó.
- Giá trần/sàn của CW như thế nào?
Giá trần/sàn của CW được xác định được theo công thức sau:
Giá trần/sàn CW = Giá tham chiếu CW +/- (Giá CKCS*Biên độ dao động) / Tỷ lệ chuyển đổi
Ví dụ:
Giá CKCS 100,000 đồng, biên độ dao động 7%. Giá tham chiếu CW là 5,000 đồng, tỷ lệ chuyển đổi 2:1
- Giá trần CW = 5,000 + (100,000*7%)/2 = 8,500 đồng
- Giá sàn CW = 5,000 - (100,000*7%)/2 = 1,500 đồng
- Phí giao dịch CW?
Phí giao dịch CW bằng với phí giao dịch chứng khoán thông thường.
- Giá CW có điều chỉnh khi Chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp không?
Không, giá CW không điều chỉnh khi Chứng khoán cơ sở phát sinh sự kiện doanh nghiệp (Trả cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu mới…). Các sự kiện này sẽ được điều chỉnh thông qua giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi của CW để đảm bảo lợi ích của NĐT không đổi. Giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi mới sẽ được công bố công khai cho NĐT.
- CW có bị tạm ngừng giao dịch?
Giống như cổ phiếu, CW cũng sẽ bị tạm ngừng giao dịch trong các trường hợp:
- Chứng khoán cơ sở của CW bị tạm ngừng giao dịch
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch, hệ thống thanh toán
- Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán thấy cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư
THỰC HIỆN QUYỀN
- Việc thực hiện quyền diễn ra như thế nào?
- Vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư sở hữu các CW ở trạng thái ITM được quyền yêu cầu thực hiện CW và được thanh toán tiền mặt bằng khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền.
- Việc thanh toán tiền cho nhà đầu tư được hoàn thành trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư đặt lệnh thực hiện chứng quyền hoặc kể từ ngày đáo hạn.
- Điều gì xảy ra nếu NĐT không thực hiện quyền khi CW đáo hạn?
Trường hợp nhà đầu tư không đặt lệnh yêu cầu thực hiện quyền đối với các CW ở trạng thái lãi (ITM), tổ chức phát hành vẫn phải thanh toán tiền cho nhà đầu tư sở hữu các CW này.
Bình luận
0 bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.