1. Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch chứng khoán niêm yết từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. Đối với HĐTL chỉ số VN30; HĐTL TPCP 5 năm, HĐTL TPCP 10 năm:
Giờ Giao Dịch |
Phương Thức Giao Dịch |
Lệnh sử dụng (*) |
8h45 – 9h00 |
Khớp lệnh định kỳ mở cửa |
ATO, LO Không được hủy lệnh |
9h00 – 11h30 |
Khớp lệnh liên tục phiên sáng |
LO, MOK, MAK, MTL Được hủy lệnh |
11h30 - 13h00 |
Nghỉ giữa phiên |
|
13h00 - 14h30 |
Khớp lệnh liên tục phiên chiều |
LO, MTL, MOK, MAK Được hủy lệnh |
14h30 - 14h45 |
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa |
ATC, LO Không được hủy lệnh |
8h45 - 11h30 & 13h00 - 14h45 |
Giao dịch thỏa thuận |
Lệnh thỏa thuận |
(*) Ghi chú:
- ATO/ ATC: là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa/ đóng cửa; không ghi mức giá cụ thể, ghi ATO/ ATC; được ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh và tự động hủy nếu không khớp.
- LO - Lệnh giới hạn: là lệnh mua hoặc lệnh bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn; ghi mức giá cụ thể; có hiệu lực cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
- Lệnh thị trường: lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường, được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục và sẽ bị hủy bỏ ngay sau nhập nếu không có LO đối ứng. Các loại lệnh thị trường:
- MTL - lệnh thị trường giới hạn: là lệnh thị trường được nhập vào nếu không được khớp hết sẽ chuyển phần còn lại thành LO.
- MOK - lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy: là lệnh thị trường được nhập vào nếu không được khớp hết sẽ hủy toàn bộ lệnh.
- MAK - lệnh thị trường khớp và hủy: là lệnh thị trường được nhập vào nếu không được khớp hết sẽ hủy phần còn lại của lệnh.
2. Phương thức giao dịch
- Khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được hệ thống thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán tại thời điểm xác định.
- Nguyên tắc xác định giá thực hiện:
a) Giá khớp lệnh định kỳ là mức giá giao dịch mà tại đó khối lượng giao dịch đạt lớn nhất và tất cả các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnh bán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết.
b) Trường hợp có nhiều mức giá thỏa mãn điểm a khoản này, mức giá được lựa chọn thực hiện là mức giá tại đó các lệnh của một bên phải được thực hiện hết, các lệnh của bên đối ứng phải được thực hiện hết hoặc một phần,
c) Trường hợp có nhiều mức giá thỏa mãn điểm b khoản này, mức giá được chọn là mức giá trùng hoặc gần với mức giá giao dịch gần nhất theo phương thức khớp lệnh.
d) Trường hợp không có mức giá nào thỏa mãn điểm b khoản này, mức giá được chọn là mức giá thỏa mãn điểm a khoản này và trùng hoặc gần với giá giao dịch gần nhất theo phương thức khớp lệnh.
- Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
- Nguyên tắc xác định giá thực hiện: là mức giá của các lệnh đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
- Khớp lệnh thỏa thuận: là phương thức giao dịch mà bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, sau đó thông báo cho công ty chứng khoán ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch. Hoặc bên mua/ bên bán thông qua công ty chứng khoán để tìm đối tác giao dịch thỏa thuận đối ứng.
3. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
- Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
4. Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá và giới hạn lệnh
Đặc Điểm |
HĐTL chỉ số VN30 |
HĐTL TPCP 5 năm |
HĐTL TPCP 10 năm |
Đơn vị giao dịch |
1 hợp đồng |
1 hợp đồng |
|
Đơn vị yết giá |
0,1 điểm chỉ số |
1 đồng |
|
Giới hạn lệnh |
Tối thiểu: 1 hợp đồng/ lệnh |
500 hợp đồng/ lệnh |
5. Biên độ giao động giá
Giá tham chiếu: Đối với HĐTL chỉ số cổ phiếu, HĐTL trái phiếu chính phủ giá tham chiếu là giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước hoặc giá lý thuyết (giá lý thuyết áp dụng từ ngày giao dịch đầu tiên cho tới ngày có lệnh đầu tiên được khớp).
Giới hạn dao động giá:
- Giới hạn dao động giá đối với hợp đồng tương lai được xác định như sau:
- Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu × Biên độ dao động giá)
- Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu × Biên độ dao động giá)
Trong đó:
Biên độ dao động giá của HĐTL chỉ số VN30: 7%
Biên độ dao động giá của HĐTL TPCP 5 năm: 3%
Biên độ dao động giá của HĐTL TPCP 10 năm: 3%
- Trường hợp sau khi tính toán, giá trần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:
- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá
- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – 01 đơn vị yết giá
- Trường hợp giá tham chiếu bằng 01 đơn vị yết giá, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:
- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá
- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
6. Quy mô và hệ số nhân hợp đồng
Đặc Điểm | HĐTL chỉ số VN30 |
HĐTL TPCP 5 năm |
HĐTL TPCP 10 năm |
Hệ số nhân hợp đồng |
100.000 đồng |
10.000 đồng |
|
Quy mô hợp đồng |
100.000 đồng x điểm chỉ số VN30 |
1 tỷ đồng |
7. Đáo hạn Hợp đồng tương lai
Đặc Điểm |
HĐTL chỉ số VN 30 |
HĐTL TPCP 5 năm |
HĐTL TPCP 10 năm |
Tháng đáo hạn |
Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, 2 tháng cuối 01 quý tiếp theo |
03 tháng cuối 3 Quý gần nhất |
|
Ngày giao dịch |
Là ngày thứ Năm lần thứ ba trong tháng đáo hạn, trường hợp trùng ngày nghỉ sẽ được điều chỉnh lên ngày giao dịch liền trước đó. |
Ngày 15 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền trước nếu ngày 15 là ngày nghỉ. |
Ngày 25 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền trước nếu ngày 25 là ngày nghỉ. |
8. Phương thức và thời gian thanh toán
- Phương thức thanh toán:
- VN30: Thanh toán bằng tiền
- Trái phiếu 5 năm, 10 năm: Chuyển giao tài sản cơ sở.
- Thanh toán lãi lỗ vị thế: Ngày làm việc tiếp theo, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với các khoản lãi/ lỗ vị thế.
- Thanh toán khi đáo hạn: Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với giá trị lãi/ lỗ khi thực hiện tất toán hợp đồng.
9. Quy định hủy/sửa lệnh
- Trong thời gian giao dịch khớp lệnh.
- Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
- Lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
- Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng.
- Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đổi với các trường hợp sửa tang khối lượng và/ hoặc sửa giá.
- Không được phép sửa, hủy lệnh trong toàn bộ phiên khớp lệnh định kỳ.
- Trong thời gian giao dịch thỏa thuận
- Giao dịch thỏa thuận đã được xác lập trên hệ thống giao dịch (có sự tham gia xác nhận của hai bên giao dịch) không được phép sửa hoặc hủy bỏ.
- Trong thời gian giao dịch, trường hợp thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh nhập sai lệnh giao dịch thoải thuận của nhà đầu tư, thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh được phép sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận khi lệnh chưa được bên đối tác xác nhận.
Bình luận
0 bình luận
Bài viết bị đóng bình luận.